* Năm Đinh Dậu 157, Chu Đạt lãnh đạo Nhân dân vùng Cửu Chân và Nhật Nam (miền Trung) nổi dậy đánh chiếm các quận huyện, làm lao đao chính quyền đô hộ của nhà Đông Hán.
* Năm Đinh Dậu 937, tháng 12, Ngô Quyền kéo binh từ Châu Ái (Thanh Hóa) ra trị tội tên phản nghịch Kiều Công Tiễn, rồi gấp rút chuẩn bị chống ngoại xâm để sau đó làm nên chiến thắng oanh liệt Bạch Đằng, đánh tan giặc Nam Hán, kết thúc hơn 1000 năm Bắc thuộc, mở ra kỷ nguyên độc lập lâu dài cho dân tộc ta.
* Năm Kỷ Dậu 1009, tháng 11, Lý Công Uẩn được tôn lên ngôi vua, khai sinh triều Lý và chế độ phong kiến trung ương tập quyền. Ông đại xá toàn quốc, xóa bỏ tù ngục, kiện tụng; cho phép những người có việc tranh chấp, kiện cáo được đến tận triều đình tâu bày, đích thân vua sẽ phân xử.
* Năm Kỷ Dậu 1069, tháng 3, Lý Thường Kiệt cầm binh đi dẹp giặc Chiêm Thành xâm lấn biên giới phía Nam. Quân ta đại thắng, chiếm kinh đô Vijaya, bắt được vua Chế Củ cùng 50.000 quân Chiêm.
* Năm Ất Dậu 1225, tháng 11, Lý Chiêu Hoàng kết hôn rồi nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh, kết thúc thời Lý, lập ra triều Trần.
* Năm Tân Dậu 1261, tổ chức nhiều cuộc thi viết, tính toán và thi nghiệp vụ cho những người làm việc tại các cơ quan công quyền, y dược, tế lễ. Thực hiện chế độ tuyển quân rộng rãi cả ở cấp trung ương và địa phương.
* Năm Ất Dậu 1285, tháng 1, Thượng hoàng Thánh Tông tổ chức Hội nghị Diên Hồng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên - Mông. Suốt nửa năm tiếp theo, dưới sự chỉ huy tài tình của Trần Hưng Đạo, quân dân ta ngoan cường chống trả, đánh tan 50 vạn quân Nguyên - Mông xâm lược. Ngày 9 tháng 7, triều đình và quân đội nhà Trần trở về thủ đô Thăng Long ăn mừng chiến thắng.
* Năm Đinh Dậu 1297, tháng 3, tiến hành sâu rộng cải cách hành chính cơ sở: duyệt định dân binh các xã, đổi giáp thành hương, thay mới cơ chế quản lý và quan chức địa phương.
* Năm Ất Dậu 1405, tháng 10, triều Hồ định lại quy chế quân ngũ, chia lực lượng vũ trang thành nhiều ban, vệ, đội dưới sự điều hành chung của Đại tướng quân. Cũng năm này, tổ chức nhiều cuộc thi khoa học, văn hóa, triết luận và tích cực phòng thủ chống giặc Minh xâm lược.
* Năm Kỷ Dậu 1429, tháng 2, triều Lê ban lệnh trừng trị nghiêm khắc tệ nạn cờ bạc, rượu chè, du thủ du thực. Tháng 3, ban hành chính sách quân điền. Tháng 8, quy định thể lệ tiêu dùng và lưu thông tiền tệ.
* Năm Đinh Dậu 1477, tháng 12, ban hành chính sách lộc điền hướng dẫn việc phong tặng, ban phát ruộng đất cho quan lại và những người có công.
* Năm Kỷ Dậu 1789, vào đúng dịp Tết, vua Quang Trung lãnh đạo quân Tây Sơn thần tốc tiến ra Bắc, lập nên chiến thắng Ngọc Hồi, Khương Thượng, Đống Đa oanh liệt, đại phá 29 vạn giặc Thanh xâm lược, giải phóng Thăng Long, thống nhất Tổ quốc.
* Năm Đinh Dậu 1837, ban hành chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và bảo vệ giá trị lưu thông của tiền tệ, vàng bạc. Cũng năm này, triều Nguyễn cho thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia Đông Nam Á và một số nước phương Tây.
* Năm Tân Dậu 1861, nhân dân Nam Bộ kiên cường đứng lên chống Pháp xâm lược với các cuộc khởi nghĩa lớn của Nguyễn Trung Trực, Trương Định, Phan Văn Đạt và Lê Cao Dũng.
* Năm Ất Dậu 1885, ngày 5 tháng 7, Tôn Thất Thuyết chỉ huy tấn công giặc Pháp ở kinh thành Huế, rồi đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị, phát động phong trào Cần Vương chống Pháp, được nhân dân cả nước hưởng ứng mạnh mẽ.
* Năm Ất Dậu 1945, ngày 15 tháng 5, thống nhất các lực lượng vũ trang cách mạng thành Việt Nam Giải phóng quân. Ngày 13 tháng 8, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc phát lệnh tổng khởi nghĩa. Ngày 19 tháng 8, giành được chính quyền tại Hà Nội. Ngày 30 tháng 8, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. Ngày 2 tháng 9, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
* Năm Kỷ Dậu 1969, tháng 4, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách đối với cách mạng miền Nam. Ngày 1 tháng 7, quân và dân Hà Tây bắn rơi chiếc máy bay Mỹ thứ 3300 trên miền Bắc. Ngày 20 tháng 8, Chính phủ ra quyết định cải tiến và xây dựng chữ viết của các dân tộc thiểu số. Tại miền Nam, ngày 10 tháng 5, thành lập chính quyền cách mạng ở Sài Gòn - Chợ Lớn; ngày 23 tháng 5, các phong trào tiến bộ tổ chức hội nghị hiệp thương bàn việc triệu tập Đại hội Đại biểu quốc dân để cử ra Chính phủ Cách mạng lâm thời.
* Năm Tân Dậu 1981, ngày 27 tháng 3, bắt đầu thực thi cải cách toàn diện hệ thống giáo dục phổ thông. Ngày 12 tháng 6, Chính phủ đặt Giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước cho những công trình khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật xuất sắc.
* Năm Quý Dậu 1993, ngày 12 tháng 7, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra nghị quyết về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ. Ngày 26 tháng 7, khai mạc Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất Liên hiệp các tổ chức Hòa bình, Đoàn kết, Hữu nghị của Việt Nam. Cũng năm này, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước châu Phi và châu Mỹ.
* Năm Ất Dậu 2005, cả nước bước vào xuân mới với sự ổn định chính trị cùng những thành tựu to lớn, chuyển biến tích cực, mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ. Cũng năm này, chúng ta ghi nhớ và vui mừng tiến hành nhiều lễ kỷ niệm trọng đại: 75 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 2005), 60 năm ngày Quốc khánh (2/9/1945 - 2005), 30 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 2005).