Có phải tính thuế TNCN khi bán đất dựa vào giá trên bảng giá đất?
Gần đây, tôi thấy trên mạng có nhiều thông tin nói rằng khi bán đất, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính dựa trên bảng giá đất do Nhà nước quy định, chứ không phải theo giá ghi trong hợp đồng mua bán.
Tốc độ:1x
Tuy nhiên, cũng có người lại khẳng định điều đó là sai, vì thực tế thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất phải tính theo giá ghi trong hợp đồng mua bán có công chứng; chỉ khi giá trong hợp đồng thấp hơn bảng giá đất của Nhà nước thì mới áp dụng theo bảng giá.
Tôi sắp bán một lô đất ở Đồng Nai. Nếu tính theo bảng giá đất Nhà nước thì số thuế tôi phải nộp sẽ thấp hơn khá nhiều. Vì vậy, tôi muốn tìm hiểu rõ thông tin nào mới là đúng, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình khi thực hiện giao dịch. (bạn đọc Thu Xuân).
Trả lời:
Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn như sau:
Điều 247 Luật Đất đai năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Luật Thuế Thu nhập cá nhân như sau: “Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.”.
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thực tế nhiều người thường gọi là bán đất mà không có nhà ở hay bất kỳ công trình xây dựng nào trên đất) thì khi tính thuế thu nhập cá nhân sẽ dựa vào giá đất trong bảng giá đất của UBND cấp tỉnh quy định (không dựa vào giá ghi tại hợp đồng mua bán đất).
Ví dụ: Lô đất ông A bán cho ông B với giá ghi trên hợp đồng có công chứng tại Văn phòng công chứng là 10 tỉ đồng, nhưng trong bảng giá đất của UBND cấp tỉnh quy định 3 tỉ đồng thì số tiền thuế thu nhập cá nhân ông A phải đóng là 2% x 3 tỉ đồng = 60 triệu đồng.
Lưu ý: Nếu thực tế xảy ra sai sót (như là cơ quan thuế xác định thu nhập chịu thuế dựa vào giá mua bán ghi trên hợp đồng công chứng) làm cho số tiền thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải đóng cao hơn quy định thì người nộp thuế cần có văn bản đề nghị cơ quan thuế điều chỉnh theo đúng quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của người nộp thuế.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế - Luật Thuế thu nhập cá nhân
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.