Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 33,19 tỷ USD, giảm 6,6% (tương ứng giảm 2,34 tỷ USD); nhập khẩu đạt 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% (tương ứng giảm 4,94 tỷ USD).
So với cùng kỳ năm trước, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 01/2025 giảm 3,3%; trong đó xuất khẩu giảm 4%, tương ứng giảm 1,37 tỷ USD và nhập khẩu giảm 2,6%, tương ứng giảm 794 triệu USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 1/2025 đạt 42,64 tỷ USD, giảm 6,8% tương ứng giảm 3,09 tỷ USD so với tháng trước.
So với cùng kỳ năm trước, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp này giảm 4,1%, tương ứng giảm 1,81 tỷ USD. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 23,47 tỷ USD, giảm 5,6% và trị giá nhập khẩu là 19,17 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng 01/2024.
Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 20,61 tỷ USD, giảm 16,9% so với tháng trước, tương ứng giảm 4,19 tỷ USD. So với cùng kỳ năm trước, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp này giảm 1,7%, tương ứng giảm 350 triệu USD. Trong đó xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 9,72 tỷ USD, tăng 0,2% và nhập khẩu là 10,89 tỷ USD, giảm 3,3%.
Xuất khẩu nhóm hàng chủ lực trong tháng 01/2024 và tháng 01/2025. Nguồn: TCHQ
Cụ thể về xuất khẩu, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 01/2025 đạt 33,19 tỷ USD, giảm 6,6% so với tháng trước và giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 1/2025, xuất khẩu có 6 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 10,5 tỷ USD, tăng 4,6%; EU (27 nước) đạt 4,72 tỷ USD, tăng 3,5%; Trung Quốc đạt 3,65 tỷ USD, giảm 19,7%; ASEAN đạt 2,79 tỷ USD, giảm 13,8%; Hàn Quốc đạt 2,2 tỷ USD, giảm 5,5% và Nhật Bản đạt 2,15 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu sang 6 thị trường/khu vực thị trường này đạt 26,01 tỷ USD, chiếm gần 80% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Trong kỳ, xuất khẩu hàng hóa có 7 nhóm hàng đạt trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đó là các nhóm hàng: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 6,05 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện (đạt 4,93 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (đạt 3,86 tỷ USD); hàng dệt may (đạt 3,19 tỷ USD); giày dép các loại (đạt 1,9 tỷ USD); gỗ và sản phẩm từ gỗ (đạt 1,42 tỷ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (đạt 1,19 tỷ USD).
Tính chung, trị giá xuất khẩu của 7 nhóm hàng này đạt 22,45 tỷ USD, chiếm 72% trong tổng trị giá xuất khẩu cả nước.
10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong tháng 1/2025 so với tháng 1/2024. Nguồn: TCHQ
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2025 là 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% so với tháng trước và giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu có 7 thị trường/khu vực thị trường đạt trên 1 tỷ USD. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 12,05 tỷ USD, tăng 1,5%; Hàn Quốc đạt 4,2 tỷ USD, giảm 0,6%; ASEAN đạt 3,45 tỷ USD, giảm 4,3%; Đài Loan đạt 2,19 tỷ USD, tăng 12,9%; Nhật Bản đạt 1,66 tỷ USD, giảm 14,7%; Hoa Kỳ đạt 1,16 tỷ USD, giảm 6,6% so và EU(27 nước) đạt 1,01 tỷ USD, giảm 22,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung, tổng trị giá nhập khẩu từ 7 thị trường/khu vực thị trường này đạt 25,72 tỷ USD, chiếm 86% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Trị giá nhập khẩu trong tháng 01/2025 giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do giảm ở các mặt hàng: sắt thép các loại đạt 691 triệu USD, giảm 34,7% (tương ứng giảm 367 triệu USD); dầu thô đạt 616 triệu USD, giảm 25,7% (tương ứng giảm 213 triệu USD); hóa chất và sản phẩm hóa chất đạt 1,08 tỷ USD, giảm 19,7% (tương ứng giảm 265 triệu USD).
Trong khi đó, có một số nhóm hàng lại tăng cao so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,55 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 1,18 tỷ USD); hạt điều đạt 104 triệu USD, tăng 65,7% (tương ứng tăng 68 triệu USD).
Phương Vũ