Công chứng điện tử là gì?
Theo Điều 62 Luật Công chứng 2024 quy định về nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử thì công chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo lập văn bản công chứng điện tử.
Theo Điều 5 Luật Công chứng 2024 việc công chứng điện tử phải tuân thủ nguyên tắc hành nghề công chứng được quy định tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
- Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử
Theo Điều 65 Luật Công chứng 2024 quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử như sau:
1. Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến và được quy định như sau:
a) Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;
b) Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.
2. Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử.
Như vậy, công chứng điện tử sẽ được triển khai thực hiện từ 01/7/2025 khi Luật Công chứng 2024 chính thức có hiệu lực. Khi đó việc thực hiện công chứng điện tử sẽ bao gồm 02 hình thức như sau:
- Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;
- Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.
Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử?
Điều 63 Luật Công chứng 2024 quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử như sau:
(1) Công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
(2) Tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
- Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử.
Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực khi nào?
Điều 64 Luật Công chứng 2024 quy định về văn bản công chứng điện tử như sau:
1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.
4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.
Như vậy, văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
Theo quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014, khi ký hợp đồng, giao dịch công chứng thì người yêu cầu và các bên tham gia trong hợp đồng, giao dịch đó phải ký trước mặt công chứng viên. Do đó, không thể thực hiện công chứng online theo quy định hiện nay. Theo đó, đây cũng là quy định được áp dụng với việc điểm chỉ thay thế cho việc ký hoặc điểm chỉ đồng thời với việc ký. Cũng tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định chỉ có một trường hợp không phải ký trước mặt công chứng viên là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký mẫu chữ ký tại tổ chức hành nghề công chứng. Trong trường hợp này, người yêu cầu công chứng không cần ký trước mặt công chứng viên mà có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch. Sau khi công chứng viên nhận được hồ sơ sẽ tiến hành đối chiếu chữ ký của người này trong hợp đồng với mẫu chữ ký đã đăng ký trước đó tại đây trước khi thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch. |
Châu An