Cụ thể, theo Điều 7 Thông tư số 19/2025/TT-BQP, trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ gồm:
- Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này công tác tại các cơ quan, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy (không sáp nhập, giải thể, không thay đổi tổ chức...), còn đủ 5 năm trở xuống hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này, được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi do phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ thì được hưởng chính sách, chế độ quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
Cách tính hưởng chính sách
Khoản 1 Điều 7 nêu trên hướng dẫn:
- Chế độ trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và chế độ trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này . Cụ thể như sau:
Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | = |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này | x 05 x |
Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này
|
Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
- Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.
Ví dụ 01: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau:
- 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% (2% X 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này | x |
05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + |
0,5 x |
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi |
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này | x |
04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + |
0,5 x |
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 16 trở đi |
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện theo khoản 2 Điều 7 như sau:
- Nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng trong thời hạn từ ngày 15-3-2025 đến ngày 14-3-2026 (tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên):
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này | x 1,0 x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này | x 0,5 x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |