Điểm mới về thẩm quyền của Chủ tịch UBND trong lĩnh vực đất đai từ 15/8
Đây là nội dung mới đáng chú ý về thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/8/2025).
Tốc độ:1x
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai năm 2024 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã.
Thứ hai, thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 229 Luật Đất đai năm 2024 đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Thứ ba, thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP gắn với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã.
Ngoài ra, Điều 6 Nghị định 226/2025/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung nhiều quy định khác của Nghị định 151/2025/NĐ-CP, như là:
Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 2 mục I phần III như sau: “c1) Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường chuyển thông tin theo Mẫu số 19 ban hành theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định số tiền phải nộp để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có); người sử dụng đất nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (nếu có).”.
Bổ sung khoản 7 mục I Phần III như sau: “7. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền phải nộp, gửi thông báo số tiền phải nộp, xác nhận đã hoàn thành việc nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có)”.
Bổ sung điểm (11) và điểm (12) vào Mục III của Hướng dẫn ghi một số thông tin tại phiếu chuyển thông tin tại Mẫu số 19 Phụ lục II như sau:
“(11) Áp dụng đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa (nếu có) theo bảng giá đất tại mục 3.1.3;”;
“(12) Hướng dẫn xác định “diện tích chuyển mục đích sử dụng đất” tại mục 3.1.4, như sau:
- Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định khoản 1 tại Điều 121 Luật Đất đai;
- Diện tích đất chuyên trồng lúa chuyển sang mục đích khác (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 182 Luật Đất đai.”.