Tôi được biết, nếu tổng thu nhập từ việc cho thuê nhà đất không vượt quá 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN. Tuy nhiên, với mức cho thuê 120 triệu đồng/năm, tôi băn khoăn không rõ số thuế sẽ được tính như thế nào. Cụ thể, khoản thuế này sẽ chỉ áp dụng với phần thu nhập vượt quá 100 triệu đồng hay sẽ tính trên toàn bộ số tiền 120 triệu đồng?
Mong nhận được giải đáp chi tiết để tôi có thể hiểu rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế theo quy định (bạn đọc Hồng Nhung).
Ảnh minh họa
Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu (Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh) tư vấn như sau:
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT. Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Theo khoản 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế suất thuế GTGT là 5%, thuế suất thuế TNCN là 5% đối với trường hợp cho thuê nhà, đất, cửa hàng.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2025 bạn cho thuê nhà đất với giá cho thuê là 10 triệu đồng/tháng (120 triệu đồng/năm) thì số tiền thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp được tính như sau:
- Số tiền thuế GTGT phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.
- Số tiền thuế TNCN phải nộp = 120 triệu đồng x 5% = 6 triệu đồng.
Tổng cộng số tiền thuế GTGT và thuế TNCN mà bạn phải nộp trong trường hợp này là 12 triệu đồng.
Thổ Kim