Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản
Theo quy định hiện hành, có 2 trường hợp chuyền nhượng bất động sản sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
*Thứ nhất, Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của các đối tượng sau đây sẽ được miễn thuế TNCN:
1. Vợ với chồng.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
3. Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
4. Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
5. Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
6. Ông nội, bà nội với cháu nội.
7. Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
8. Anh, chị, em ruột với nhau.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, bất động sản được nêu ở trên bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Như vậy, nếu bán nhà đất cho người thân (thuộc các trường hợp nêu trên) sẽ không phải đóng thuế TNCN.
*Thứ hai, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế TNCN.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
- Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
- Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất
Hồ sơ miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm những giấy tờ sau:
TH1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa thành viên trong gia đình với nhau
Theo khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC) thì hồ sơ xin miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Trường hợp chuyển nhượng giữa vợ với chồng thì cần một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì cần có bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thì cần có bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp chuyển nhượng giữa ông bà với cháu thì cần có một trong các giấy tờ:
+ Bản sao Giấy khai sinh của cháu và bố hoặc mẹ cháu.
+ Giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà với cháu.
- Trường hợp chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau thì cần có giấy tờ có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống (giấy khai sinh).
- Trường hợp chuyển nhượng giữa cha mẹ chồng với con dâu hoặc cha mẹ vợ với con rể thì cần có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ.
TH2: Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có 01 nhà ở/đất ở
Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ miễn thuế TNCN tại trường hợp này bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Phương Vũ