Theo nội dung Kế hoạch, tỉnh Bến Tre sẽ tập trung ưu tiên các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ, hiện đại với sức lan tỏa lớn, đặc biệt là các dự án giao thông chiến lược thúc đẩy liên kết vùng và nội vùng. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
Vùng ven biển phía Đông của tỉnh (gồm huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Thạnh Phú và không gian biển thuộc địa phận tỉnh Bến Tre): Là vùng động lực phát triển của tỉnh, đột phá là các ngành kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực: công nghiệp; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản theo hướng công nghệ cao; kinh tế hàng hải (vận tải biển); dịch vụ và du lịch; vui chơi giải trí, sân golf; phát triển khu, cụm công nghiệp; xây dựng các đô thị xanh, thông minh, bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.
Vùng Bắc sông Hàm Luông (gồm thành phố Bến Tre, huyện Châu Thành, huyện Giồng Trôm): Tập trung phát triển đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là công nghiệp - đô thị vệ tinh cho các thành phố lớn như TP.HCM).
Khai thác tối đa lợi thế các trục hành lang kinh tế đi qua: Trục thành phố Bến Tre - đô thị Giồng Trôm - đô thị Ba Tri; trục đô thị Chợ Lách - đô thị Châu Thành - đô thị Bình Đại; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.
Vùng Nam sông Hàm Luông (gồm các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Chợ Lách): Tập trung phát triển Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao (trụ cột là kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái).
Khai thác hiệu quả 2 hành lang kinh tế đi qua: Trục đô thị Chợ Lách - đô thị Mỏ Cày - đô thị Thạnh Phú; trục đô thị Châu Thành - thành phố Bến Tre - đô thị Mỏ Cày.
3 Hành lang phát triển theo hướng Tây - Đông (Hành lang kinh tế hướng Đông) gồm: Hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57B; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57C; hành lang kinh tế dọc theo trục chính quốc lộ 57.
Trọng tâm phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch sinh thái, thương mại dịch vụ, đô thị.
2 Hành lang phát triển theo hướng Bắc - Nam gồm: Hành lang kinh tế dọc theo quốc lộ 60, đường cao tốc CT33 và hành lang kinh tế dọc theo tuyến đường ven biển kết nối các đô thị ven biển thuộc 3 huyện (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) và gắn kết nối khu vực ven biển các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang và TP.HCM.
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, dịch vụ logistics, cảng biển, du lịch sinh thái biển, phát triển các khu vui chơi giải trí cao cấp, sân golf, phát triển các đô thị xanh, thông minh.
Ngoài ra, các dự án ưu tiên khác bao gồm hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý rác thải và nước thải, y tế, giáo dục, quốc phòng và an sinh xã hội, đáp ứng các mục tiêu phát triển xanh và bền vững.
Kế hoạch đề ra nhiều giải pháp để thu hút đầu tư, bao gồm:
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
Tập trung đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp, khu du lịch, bao gồm cấp điện, nước, giao thông và công tác giải phóng mặt bằng.
Phát triển các ngành ưu tiên như hạ tầng logistics, cảng biển, nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo và sản xuất, chế biến công nghiệp hiện đại.
Tỉnh cũng sẽ xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xúc tiến đầu tư, tăng cường đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp, cũng như giám sát và xử lý nghiêm các dự án chậm tiến độ hoặc kém hiệu quả.
Một trong những mục tiêu trọng tâm là thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển kinh tế theo chiều sâu. Kế hoạch đặt ra các giải pháp:
Thu hút đầu tư từ doanh nghiệp vào lĩnh vực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, gắn kết với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu để tạo sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh cao.
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp quốc tế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, chế biến và logistics.
Đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước và huy động vốn xã hội hóa cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
Tỉnh Bến Tre sẽ tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu lao động của các ngành kinh tế mũi nhọn như năng lượng, công nghiệp chế biến, logistics và nông nghiệp công nghệ cao. Các chính sách hỗ trợ sẽ bao gồm:
Tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để nâng cao kỹ năng thực tiễn.
Xây dựng chính sách đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho lao động, tạo điều kiện để người dân làm việc và sinh sống lâu dài tại tỉnh.
Với tổng vốn đầu tư phát triển dự kiến 387.762 tỷ đồng trong giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch không chỉ mở ra cơ hội phát triển đồng bộ cho tỉnh Bến Tre mà còn khẳng định vai trò của tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Liệu những nỗ lực này có giúp Bến Tre vươn lên trở thành một trong những trung tâm kinh tế, du lịch và công nghiệp hiện đại của khu vực? Hãy cùng chờ đợi sự bứt phá trong thời gian tới.
N.Đăng