Theo đó, UBND cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
Như vậy, thay vì chỉ được chứng thực các giấy tờ, văn bản do cơ quan của Việt Nam cấp, thì Nghị định số 07/2025/NĐ-CP đã bổ sung thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp xã trong chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định khi làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực.
Quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2025/NĐ-CP theo hướng người yêu cầu chứng thực có thể chỉ cần xuất trình Căn cước điện tử để làm thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
UBND xã được chứng thực những giấy tờ nào?Được biết theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định UBND xã được chứng thực những giấy tờ sau: - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013; - Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014; - Chứng thực di chúc; - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; - Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của UBND cấp xã. |
Phương Vũ