Theo khoản 1, Điều 304, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.
Vậy hành vi “Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” được quy định cụ thể như thế nào?
Theo Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐTP ngày 9/9/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 304, Điều 305, Điều 306, Điều 307 và Điều 308 của Bộ luật Hình sự có quy định cụ thể về hành vi chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:
Là bao gồm các hành vi cướp, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, tham ô, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt hoặc các hành vi chiếm đoạt khác.
Cũng được coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khi quân nhân, nhân viên, công nhân quốc phòng và những người khác được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác đến khi xuất ngũ, phục viên, nghỉ việc về hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn được phép sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng đã cố ý không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.