Quyết định 31/2024/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở tại thành phố Hải Phòng có hiệu lực từ 06/11/2024
Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở tại Hải Phòng
Theo quy định tại Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với đất ở tại thành phố Hải Phòng như sau:
- Lối đi vào thửa đất mới được tách thửa đất, hợp thửa đất. Trường hợp tách, hợp thửa đất phải tạo lập lối đi vào thửa đất mới phải đảm bảo kích thước chiều rộng như sau:
+ Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận, thành phố và thị trấn thuộc huyện) thì chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu là 2m.
+ Đối với khu vực nông thôn (các xã thuộc huyện, thành phố) chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất tối thiểu là 3,5m.
- Thửa đất mới hình thành phải đảm bảo diện tích và kích thước (không bao gồm phần diện tích nằm ngoài phạm vi chỉ giới xây dựng và nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành).
+ Đối với khu vực đô thị thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 40m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5m, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 3,5m và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 2m.
+ Đối với khu vực nông thôn thì diện tích thửa đất mới hình thành tối thiểu là 60m2; chiều rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, tiếp giáp lối đi của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét, chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành tối thiểu là 4 mét và các thửa đất mới hình thành phải đảm bảo mặt cắt ngang chỗ hẹp nhất của thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 3,5 mét.
- Thửa đất không có công trình nằm trong danh mục các công trình phải bảo tồn, tôn tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện dự án (khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất ở) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định 31/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành) và thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư, điểm dân cư tại đô thị; khu dân cư, điểm dân cư tại nông thôn; khu tái định cư được cơ quan có thẩm quyền đã giao (cấp) cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định 31/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành).
- Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong đó diện tích đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp trong cùng thửa đất thì việc tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng điều kiện tách thửa.
- Trường hợp thửa đất mới được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND nhưng có thể họp với thửa đất ở liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì được thực hiện việc tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
- Không áp dụng điều kiện tách thửa quy định tại khoản 2 Điều 11 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND đối với đất tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Đối với nhóm đất nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 12. Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Thuộc địa bàn các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa thì diện tích tối thiểu là 700 m2/thửa.
b) Thuộc địa bàn các xã còn lại thì diện tích tối thiểu là 360 m2/thửa.
c) Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 200 m2/thửa.
2. Đất trồng cây lâu năm, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa (trừ trường hợp đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất ở) phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Thuộc địa bàn các xã thì diện tích tối thiểu là 300 m2/thửa.
b) Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 150 m2/thửa.
3. Đất nuôi trồng thủy sản, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 1.000 m2/thửa.
4. Đất nông nghiệp khác, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 360 m2/thửa.
5. Đất rừng sản xuất, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 3.000 m2/thửa.
6. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 220 Luật Đất đai.
7. Không áp dụng quy định tách thửa đất đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Điều 13. Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Trường hợp thửa đất trước khi tách thừa, hợp thửa có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Diện tích đất được phép tách thửa, hợp thửa phải tuân thủ dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Thửa đất được hình thành sau khi tách thửa, hợp thửa phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Châu An