Đất tái định cư là gì?
Hiểu một cách đơn giản, tái định cư là chính sách của nhà nước nhằm giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiệt hại cho các chủ sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi theo quy định. Các chủ sở hữu được bồi thường bằng nhiều phương thức khác nhau như cấp nhà xây sẵn, nhà tái định cư, cấp chung cư, tiền,...
Theo đó, đất tái định cư là đất mà nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho người dân để bồi thường khi bị thu hồi đất với mục đích là giúp người dân có nơi an cư mới, nhanh chóng ổn định cuộc sống trở lại. Về mặt pháp lý, đất tái định cư là đất thổ cư, tại đây chủ sở hữu được hưởng đầy đủ quyền sử dụng đất hợp pháp như mọi loại đất thông thường.
Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?
Theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp:
- Cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao để để làm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang; dự án đầu tư cải tạo nhà chung cư…;
- Người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở thương mại; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân gốc Việt định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bồi thường do thu hồi đất.
Mặt khác, theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, người dân được miễn tiền sử dụng đất khi thuộc một trong 5 trường hợp:
Trường hợp 1: Khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dành cho thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động hoặc gia đình liệt sĩ không còn người nào là lao động chính; Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn…;
Những người bị thu hồi đất do đất ở có nguy cơ đe dọa tính mạng con người buộc phải di dời nhưng chưa có chỗ ở mới; Hộ gia đình/cá nhân bị thu hồi nhà đất mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi…;
Trường hợp 2: Miễn trong hạn mức khi thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu do chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ với trường hợp là dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn.
Trường hợp 3: Miễn trong hạn mức giao đất ở với hộ gia đình, người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp 4: Để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang hoặc nhà chung cư thực hiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định.
Trường hợp 5: Một số trường hợp khác nhưng phải có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Như vậy, mặc dù cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất tái định cư thì vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.
Cách tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được áp dụng với những người được bồi thường về đất ở hoặc được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở.
Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì cơ quan có thẩm quyền phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng được tính theo công thức:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất |
Trong đó: - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định là phần diện tích thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.
Châu An