5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ
Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, đất không có giấy tờ là đất không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng như giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, giấy tờ chuyển nhượng, mua bán đất được UBND xã xác nhận;Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đất bị thất lạc bản gốc giấy tờ và cơ quan nhà nước cũng không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này; Đất sử dụng ổn định của Hộ gia đình, cá nhân mà thiếu giấy tờ,...
Các trường hợp đất không giấy tờ sau sẽ được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện.
- 3 trường hợp đầu tiên là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014.
Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.
- Thứ 4 là hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014.
Điều kiện: có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, được xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Thứ 5 là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp,
Điều kiện: không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, thì được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
Hồ sơ, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ
Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu cho đất không giấy tờ có đủ điều kiện gồm:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất;
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có); Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp Sổ đỏ)
Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể:
- Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
- Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất.
- Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến đóng phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thức của thửa đất liền kề.
- Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.
- Trường hợp hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.
- Trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có diện tích tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận, người dân cần nộp giấy tờ về việc chuyển quyền và Giấy chứng nhận đã cấp với phần đất tăng thêm.
Về thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu
Theo Điều 31, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tới bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính quy hoạch hay không.
Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Với trường hợp đã có bản đồ địa chính, bên có yêu cầu cần cung cấp trích lục bản đồ địa chính. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp.Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Chi phí đo đạc do người sử dụng đất chi trả.
Tiếp theo đó, người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận lại Giấy chứng nhận.
Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày; còn thời gian cấp sổ đỏ lần đầu là không quá 3 ngày làm việc. Như vậy, tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận sổ đỏ là không quá 23 ngày làm việc.
Châu An