Bộ Quốc phòng; Trường Sĩ quan Lục quân 2; Bộ Tư lệnh Quân khu 7; Bộ Tư lệnh TP Hồ Chí Minh; Đảng ủy, UBND, UBMTTQ, Hội CCB phường Bình Thọ, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí Trung tướng
LÊ NAM PHONG (tức Lê Hoàng Thống)
Sinh ngày 1-5-1928; quê quán: Xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An; trú quán: Số nhà 19, đường Thống Nhất, phường Bình Thọ, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh; cán bộ lão thành cách mạng; nguyên Bí thư Đảng ủy-Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 2; đã nghỉ hưu.
Trung tướng Lê Nam Phong
Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Quân công hạng Nhất; 3 Huân chương Chiến công hạng Nhất; 2 Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 11 giờ 17 phút ngày 26-3-2022, tại nhà riêng (số nhà 19, đường Thống Nhất, phường Bình Thọ, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh). Lễ viếng từ 8 giờ 30 phút ngày 29-3-2022, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5 Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 8 giờ 30 phút ngày 31-3-2022; an táng tại Nghĩa trang TP Hồ Chí Minh (Thủ Đức).
Tóm tắt tiểu sử
Tháng 3-1944: Tham gia liên lạc bí mật cho phong trào cách mạng tại xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Từ tháng 8-1945 đến tháng 9-1948: Chiến sĩ; Tiểu đội phó; Tiểu đội trưởng; Phó trung đội trưởng; Trung đội trưởng, Trung đoàn 75 (Vệ quốc đoàn) Nghệ An.
Từ tháng 10-1948 đến tháng 12-1958: Phó đại đội trưởng; Chính trị viên đại đội, Đại đội trưởng, Phó tiểu đoàn trưởng, Trung đoàn 88, Sư đoàn 308.
Từ tháng 1-1959 đến tháng 1-1960: Học viên Học viện Nam Kinh, Trung Quốc.
Từ tháng 2-1960 đến tháng 2-1964: Cán bộ Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
Từ tháng 3-1964 đến tháng 6-1967: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3, Sư đoàn 9.
Từ tháng 7-1967 đến tháng 1-1968: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 14, Sư đoàn 7.
Từ tháng 2-1968 đến tháng 6-1974: Phó tham mưu trưởng; Tham mưu trưởng; Phó sư đoàn trưởng Sư đoàn 7.
Từ tháng 7-1974 đến tháng 7-1976: Phó sư đoàn trưởng; Sư đoàn trưởng, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4.
Từ tháng 8-1976 đến tháng 8-1977: Học viên Học viện Cao cấp (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 9-1977 đến tháng 2-1979: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7; Tham mưu trưởng Quân đoàn 4.
Từ tháng 3-1979 đến tháng 12-1980: Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Từ tháng 1-1981 đến tháng 9-1983: Tư lệnh Quân đoàn 1.
Từ tháng 10-1983 đến tháng 9-1987: Phó tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Mặt trận 719 Tiền phương (Campuchia).
Từ tháng 10-1987 đến tháng 7-1998: Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng (tháng 3-1983); Trung tướng (tháng 6-1988).
Tháng 8-1998, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Quân đội, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương.