Hạn mức công nhận, giao đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ ngày 30/10/2024
Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai
Cụ thể theo Điều 5 quy định kèm theo Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND, hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau:
Đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, mà diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, như sau:
* Đất ở tại đô thị
- Đối với các phường thuộc thành phố: 750 m2;
- Đối với các thị trấn: 1.000 m2;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các phường và thị trấn: 1.250 m2.
* Đất ở tại nông thôn
- Đối với các xã trung du: 1.500 m2;
- Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 2.000 m2.
* Đối với trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, mà diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, như sau:
a) Hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình có từ 01 - 04 nhân khẩu:
- Đối với các phường thuộc thành phố: 200 m2;
- Đối với các thị trấn: 240 m2;
- Đối với các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 250 m2;
- Đối với các xã trung du: 300 m2;
- Đối với xã miền núi, xã vùng cao: 400 m2.
b) Trường hợp hộ gia đình có từ nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm được cộng vào hạn mức công nhận đất ở tại điểm a khoản này như sau:
- Đối với các phường thuộc thành phố: 35 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các thị trấn: 40 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc các phường và thị trấn: 50 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các xã trung du: 75 m2/01 nhân khẩu;
- Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 100 m2/01 nhân khẩu.
Trường hợp thửa đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản này, thì tổng diện tích công nhận đất ở tối đa cho các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này không vượt quá hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình để xác định diện tích đất ở quy định tại khoản 2 Điều này là những người có quan hệ theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai và đang sống chung trên cùng thửa đất tại thời điểm xét công nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả hộ gia đình đã hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật đang sống chung trên cùng thửa đất), trừ trường hợp nhập khẩu sau ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
Hạn mức giao đất ở
Theo Điều 9, hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai
* Đối với đất ở tại đô thị
- Đối với các phường thuộc thành phố: 150 m2;
- Đối với các các thị trấn: 200 m2;
- Đối với trường hợp trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các phường, thị trấn: 250 m2.
* Đối với đất ở tại nông thôn
- Đối với các xã trung du: 300m2;
- Đối với các xã miền núi, xã vùng cao: 400m2.
Phương Vũ